Thứ Ba, 27 tháng 6, 2023

Phần 35: Tài liệu hướng dẫn sử dụng Zbrush căn bản và nâng cao

 Trở lại phần 34: https://3d-zbrush.blogspot.com/2023/06/phan-34-tai-lieu-huong-dan-su-dung.html


 

Hình 7.263: Stroke > Modifiers sub-section.

Modifiers.

Stroke > Modifiers sub-section (hình 7.263).

Directional: Nút này xác định nét vẽ liên tục chỉ được áp dụng trong khi luôn giữ chuột từ điểm nhấn đầu tiên.

ReplayLast: Nút này áp dụng dấu vết dao khắc stroke qua chuột hoặc bút cảm ứng (bấm vào để điêu khắc), bất kể nó được tạo ra bằng cách sử dụng cùng một công cụ hoặc các thiết lập nào.

Spacing: Thanh trượt gian xác định có bao nhiêu trường hợp của các công cụ hiện tại được thêm bởi nét dao khắc nhất định.

Placement: Vị trí phương sai. Được sử dụng bởi stroke Spray và stroke Spray Colorized, thanh trượt này xác định khoảng cách tối đa, mỗi dấu chấm ngẫu nhiên tạo ra từ trung tâm của việc kéo con trỏ. Vị trí Dot  cũng được điều chỉnh bởi Draw Size. Thay đổi giá trị này cũng ảnh hưởng đến kích thước tương đối của mỗi Dot được tạo ra.

Scale: Nếu stroke chọn là một Spray hoặc stroke Spray Colorized, thanh trượt Scale xác định phương sai tối đa trong kích thước Dot. Nếu giá trị này là 0, tất cả các dấu chấm được tạo ra có cùng kích thước. Nếu stroke được lựa chọn là một stroke DrawRectangle thì bình thường khi vẽ các đối tượng 3D, một nhấp chuột + kéo ra ngoài sẽ tạo một kích thước tổng thể nhất định, sau đó một lần nữa kéo vào bên trong co lại, thì chỉ có trục X và Y là có tác dụng. Thiết lập thanh trượt này để 0, tạo ra tất cả ba trục đều có tác dụng phát triển và thu nhỏ bằng nhau trong khi vẽ.

Color: Cường độ màu sắc phương sai. Được sử dụng bởi Spray và stroke Spray Colorized, thanh trượt màu xác định phương sai tối đa trong màu (stroke Spray Colorized) hoặc cường độ màu (stroke Spray). Nếu giá trị này là 0, tất cả các dấu chấm được tạo ra với cùng một màu sắc.

Flow: Được sử dụng bởi Spray và stroke Spray Colorized, thanh trượt dòng chảy xác định mật độ điểm tạo ra. Giá trị nhỏ hơn dẫn đến ít dấu chấm, giá trị lớn hơn dẫn đến nhiều dấu chấm.

M Repeat: Đối với stroke được áp dụng trong nhiều trường hợp với các công cụ trong một mô hình (chẳng hạn như Radial và Grid stroke), thanh trượt Repeat Count xác định số lượng các trường áp dụng. Đối với Radial stroke, thanh trượt này xác định số lượng các trường hợp đặt vòng tròn xung quanh. Còn cho stroke Grid, thanh trượt này xác định số lượng cột trong lưới.

S Repeat: Đối với stroke áp dụng nhiều trường hợp của các công cụ trong một mô hình (chẳng hạn như stroke Grid), các thanh trượt Repeat Count cung cấp các tùy chọn thứ cấp của các trường hợp được áp dụng. Đối với stroke Grid, thanh trượt này xác định số lượng hàng trong lưới.

Square: Bật nút này để tạo ra các texture /alpha/ selection/ hoặc masking có một tỷ lệ hoàn hảo khi được vẽ lên bề mặt.

Center: Bật nút này để tạo ra các texture /alpha /selection /hoặc masking bắt đầu từ trung tâm của dao khắc stroke.

Roll: Nhấn nút này để alpha được chọn hiện tại có trong nét dao khắc. Điều này rất hữu ích nếu alpha của ta đã được cho phép.

Roll Dist: Điều chỉnh cuộn alpha hoặc texture để vươn ra một khoảng cách lớn hơn. Nếu thanh trượt được thiết lập cao hơn, ZBrush sẽ áp dụng các texture/alpha để tạo khối với một khoảng cách xa hơn, dọc theo bề mặt .


Hình 7.264: Stroke > Lazy Mouse sub-section.

Lazy Mouse.

Stroke > Lazy Mouse sub-section (hình 7.264).

LazyMouse: Khi LazyMouse bật, khối sẽ tạo ra không phải từ ngay dưới vị trí con trỏ chuột, nhưng dưới một điểm dao khắc đang được “kéo đằng sau” con trỏ chuột bằng một dây kéo ảo (hiển thị trên màn hình như một đường màu đỏ). Điều này cho phép người sử dụng kiểm soát rất chính xác điểm mà khối được tạo thêm vào, và là lý tưởng cho các bản vẽ mịn, dự đoán được đường cong, hoặc bất kỳ loại công việc chi tiết.

Relative: Khi nút này bật, LazyMouse sẽ được thiết lập kích thước các bước trong dao khắc.

LazyStep: Cho phép ta dùng hiệu ứng chuột chậm, để được áp dụng làm cho các bước có điểm khá cách nhau một cách rời rạc. Khi ta kéo dao khắc, tác dụng sẽ được áp dụng trong khoảng thời gian xác định bởi LazyStep.

LazySmooth: LazySmooth làm cho tác dụng hiệu ứng chuột lười biếng mạnh hơn hoặc yếu hơn. LazyRadius: Khi nút LazyMouse bật, LazyRadius đặt chiều dài của đoạn kết nối con trỏ chuột đến điểm vẽ chạy phía sau. Còn các chuỗi khối chạy theo, chính xác hơn là stroke..

Backtrack: Nút Backtrack sẽ kích hoạt các tính năng chuột lười biếng bên dưới. Khi nút Backtrack bật, stroke của ta sẽ được xác định bởi bốn cài đặt Plane, Line, Spline and Path. Stroke sẽ được áp dụng ngay tại điểm khởi đầu, vị trí đó đó là chuột / bút cảm nhấn xuống đầu tiên.

SnapToTrack: Nút này theo dõi stroke sẽ tiếp tục dọc theo đường. Nếu chuột được di chuyển lên hoặc xuống, stroke sẽ không để lại dòng vẽ stroke gốc.

Plane: Chế độ Plane Backtrack. Nút này áp dụng một mặt phẳng ảo dọc theo bề mặt khi bật. Bất kỳ phần nào của bề mặt được giao nhau với mặt phẳng này sẽ được san phẳng tới đó.

Line: Đường Backtrack mode. Nút này vẽ một đường thẳng, từ vị trí đầu tiên của nhấp chuột vào để vẽ. Giữ phím Shift trong khi kéo để hạn chế dòng vào góc 45 độ gần nhất.

Spline: Spline Backtrack mode. Nút này vẽ một đường thẳng mà đặt trung bình bề mặt để áp dụng một đường cong trơn tru từ điểm đầu tiên nhấp chuột và điểm kết thúc. Điều này sẽ bevel hai vùng của bề mặt. Mức độ của đường cong mượt mà sẽ được thiết lập bởi các Track Curvature. Nếu Track Curvature được thiết lập là 1, sau đó sẽ có một cạnh sắc nét hơn giữ giữa hai khu vực bề mặt được xác định.

Path: Nút này vẽ một đường thẳng, đặt ra con đường mà stroke sẽ làm theo. Nếu không có Snap để theo dõi trên con đường Backtrack sẽ hành động giống như dòng Backtrack.

Track Curvature: Track Curvature sẽ điều chỉnh đường cong của đường được vẽ. Nó có tác dụng khác nhau với mỗi tùy chọn. Spline Backtrack thiết lập chuyển tiếp giữa hai điểm tập hợp của các đường vẽ.

Curve.

Curve Mode: LazyCurve được kích hoạt (hình 7.265). Chế độ  Curve  cho phép một đường cong được áp dụng cho dao khắc đang được chọn. Như với các thiết lập Stroke, tùy chọn này được kích hoạt cho mỗi dao khắc.


Hình 7.265: Stroke > Curve sub-section.

AsLine: Căn thẳng Lazy Curve với một đường dây. Nhấp và kéo để vẽ một đường. Đường được kéo ra như một sợi dây, và điểm cuối cùng có thể được di chuyển xung quanh khi ta kéo.

CurveStep: Thanh trượt xác định độ tròn của Curve khi tạo ra. Nó cũng tạo ra không gian giữa mỗi điểm thành đường cong khi nó được vẽ ra. Một kết quả thiết lập thấp trong một khoảng cách ngắn giữa các bước và như vậy sẽ tạo ra một stroke mịn với nhiều điểm. Một thiết lập cao áp dụng một stroke với những bước lớn hơn và điểm ít hơn.

Bend: Chế độ uốn cong cho phép chỉnh sửa các điểm cá nhân trên đường cong để tạo ra một đường cong mới. Số lượng các điểm thuộc các con trỏ, và do đó được chỉnh sửa, được điều khiển bởi những đường Curve Edit Radius. Khi di chuyển chuột thành một đường cong có thể chỉnh sửa, nhấn phím nóng S và điều chỉnh thanh trượt Draw Size, sẽ thực sự điều chỉnh Curve Edit Radius, làm cho điều chỉnh dễ dàng và chính xác đường cong hơn.

Snap (Snap Curve To Surface): Chế độ Snap này cho phép khả năng của đường cong để chụp với bề mặt cơ bản khi điều chỉnh hoặc trong khi áp dụng dao khắc có liên quan.

Lock Start: Khi sử dụng một dao khắc Insert với chế độ đường cong kích hoạt, điều này sẽ đóng băng điểm khởi đầu của đường cong, ngăn không cho nó được di chuyển trong khi ta đang chỉnh sửa đường cong. Tính năng này hữu ích nhất khi TriParts đang hoạt động trong  Brush > Modifiers sub-palette..

Lock End: Khi sử dụng một dao khắc Insert với chế độ cong hoạt động, điều này sẽ đóng băng điểm kết thúc của đường cong tại chỗ, ngăn không cho nó được di chuyển trong khi ta chỉnh sửa đường cong. Tính năng này hữu ích nhất khi TriParts đang hoạt động trong subpalette Dao khắc > Modifiers.

Lưu ý: Nếu cả hai Lock Start và Lock End  đang hoạt động, thao tác một điểm kết thúc sẽ ghi đè cài đặt này cho thời điểm đó. Ví dụ: nếu ta nhấp vào điểm cuối để di chuyển nó, ZBrush sẽ cho rằng ta thực sự muốn làm như vậy và sẽ hành động như thể chỉ có Lock Start hoạt động.


Hình 7.266: Stroke > Curve Functions sub-section.

 

Hình 7.266b: Một ví dụ khung lưới.

Curve Functions.

Stroke > Curve Functions sub-section (hình 7.266).

Delete: Nút Delete sẽ xóa tất cả các đường cong. Nếu một dao khắc đường cong được chọn, vẽ trên lưới sẽ xóa các đường cong.

Snapshot: Ảnh chụp đường cong khi hoạt động điêu khắc hoặc polypaint được áp dụng cho mô hình. Đường cong sau đó có thể được điều chỉnh hoặc di chuyển đến một vị trí mới trước khi lặp lại các ảnh chụp.

Smooth: Tùy chọn này làm mịn hình dạng đường cong và tạo ra một đường khối sạch sẽ hơn. Ta có thể lặp lại các hoạt động nhiều lần để nâng cao hơn nữa hiệu lực.

Curve Smoothness: Thanh trượt Curve Smootness ảnh hưởng mạnh mẽ tới Zbrush, nó sẽ làm mịn đường cong của ta khi vẽ. Tùy thuộc vào tình hình, thay vào đó ta có thể thích sử dụng chức năng Smooth (giải thích ở trên) sau khi vẽ một đường cong.

Frame Mesh: Một ví dụ khung lưới (hình 7.266b), mỗi đỉnh có một vòng tròn màu xanh lá cây, sẵn sàng đón nhận một stroke từ dao khắc Topology. Khung lưới tạo ra một đường cong tương ứng với ranh giới mở của lưới hiện tại. Chức năng này có thể hữu ích khi sử dụng dao khắc Topology, tương tự retopologize một phần của mô hình của ta, bắt đầu từ một ranh giới, hoặc để bao quanh một khu vực có InsertMesh, đường cong cho phép như có nhiều đinh tán xung quanh một bảng điều khiển.

Border: Nút này bật, ZBrush sẽ hiển thị một phần cạnh đường biên với những đường cong khi nút Frame Mesh được nhấn.

Polygroups: Khi bật, ZBrush sẽ hiển thị một phần khung polygroups với những đường cong khi nút Frame Mesh được nhấn.

Creased edges: Khi nút này bật, ZBrush sẽ hiển thị một phần các cạnh nếp gấp cong khi nút Frame Mesh được nhấn.


Hình 7.267: Stroke > Curve Modifiers sub-section.

Curve Modifiers.

Stroke > Curve Modifiers sub-section.

Intensity: Cho phép việc sử dụng biến đổi cường độ khi nét dao khắc được áp dụng cho các đường cong. Để tạo ra một stroke liên tục dọc theoz chiều dài của đường cong, vô hiệu hóa thiết lập này. Khi chuyển đổi chế độ cường độ bị vô hiệu hóa, một cường độ phù hợp sẽ được áp dụng dọc theo toàn bộ đường cong. Cường độ được kích hoạt theo mặc định.

Size: Cho phép thay đổi kích thước (độ cao) của dao khắc dọc theo đường cong. Sự thay đổi sẽ được áp dụng từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc của đường cong. Để xem hiệu quả của chế độ kích thước, ta nên thử nghiệm với các dao khắc InsertCylinder (chèn khối trụ) và các thiết lập đường cong Falloff khác nhau kết hợp với chế độ Size. Theo mặc định, khi chế độ Size tắt, ống trụ được lắp dọc theo đường cong với một kích thước không đổi. Khi chế độ Size bật, với thiết lập mặc định của nó, xi lanh có kích thước đầy đủ của nó, và là nguồn gốc của đường cong, ở mức 0% kích thước của nó tại thời điểm kết thúc.

Thay đổi falloff đường cong hình dạng ngược lại (từ trên trái sang góc dưới bên phải) và xi lanh sẽ là ở kích thước đầy đủ của nó tại thời điểm kết thúc và 0% kích thước của nó ngay từ đầu. Bây giờ chỉnh sửa đường cong theo những cách khác nhau để xem kết quả ta có thể có. Hãy nhớ rằng ta có thể áp dụng các thiết lập cho một truyền thống điêu khắc dao khắc cho các hiệu ứng tương tự.

Curve Falloff: Thiết lập đường cong này có thể được sử dụng để điều chỉnh hai chế độ: chế độ Bend và chế độ Size. Khi được sử dụng với chế độ Bend, nó sẽ cho phép ta xác định độ mịn của đường cong. Xem phần ở chế độ Bend trên để biết thêm thông tin. Khi được sử dụng với chế độ Size, nó sẽ cho phép ta xác định hình dạng của các biến dạng khi dao khắc được áp dụng dọc theo đường cong. Nó xác định các giá trị từ 100% ở đầu, và  0% ở phía dưới. Xem Chế độ Size phần trên để biết thêm thông tin.

CurveEdit Radius: Xác định kích thước của con trỏ cho các đường cong chỉnh sửa (Số lượng thực tế của các điểm, thuộc các con trỏ sẽ phụ thuộc vào các thiết lập Max Points). Trong khi di chuyển chuột lên các đường cong nó sẽ hiển thị màu xanh và phím nóng 'S' - Draw Size sẽ điều chỉnh Curve Edit Radius.

CurveEdit FocalShift: Quyết định chỉnh sửa các hoạt động đường cong, tỷ lệ thuận với CurveEdit Radius. Một giá trị thấp hơn hoặc tiêu cực sẽ có nghĩa là hoạt động được áp dụng ở mức thấp, cho đường cong mượt mà hơn. Một giá trị cao hơn sẽ cung cấp cho đường cong sắc nét hơn.

Curve Snap Distance: Thanh trượt này điều khiển bán kính, mà tại đó con trỏ chuột sẽ chuyển đến các điểm đường cong gần nhất. Tăng giá trị này sẽ làm tăng khoảng cách phát hiện, làm cho tính năng chụp nhạy cảm hơn. Tính năng này có thể đặc biệt hữu ích khi sử dụng dao khắc Topology hoặc khi mở rộng một đường cong.

Curve Projection Range: Kiểm soát một đường cong sẽ cong theo các bề mặt bên dưới. Một giá trị cao hơn sẽ áp đường cong gần giống hơn với các chi tiết bề mặt.


Hình 7.268: Curve > Inventory sub-palette.

Inventory.

Các Curve > Inventory sub-palette thiết lập ghi hình và phát lại (hình 7.268).

Record: Nút Record Strokes cho phép ta chụp một loạt các nét vẽ, phát lại chúng sau này, và lưu chúng vào một tập tin trên đĩa. Trừ khi nút Add được nhấn, nhấn nút này xóa nét dao khắc ghi lại trước đây.

Add: Ghi thêm. Nhấn nút Add để ghi lại nét dao khắc thêm vào mà không xóa những cái trước đó đã được ghi lại.

Strokes Count: Thanh trượt hiển thị số nét đơn (từ chuột bấm vào để vẽ) đã được ghi lại.

ReplayAll: Phát lại tất cả các nét dao khắc đã được ghi lại, bất kể cho dù chúng được tạo ra bằng cách sử dụng cùng một công cụ hoặc các thiết lập.

ExportLast: Nhấn Export Last Stroke để lưu các nét dao khắc gần đây nhất vào một tập tin trên đĩa. File stroke chỉ có thể được tải như là một phần của một ZScript hoặc vĩ mô bằng cách sử dụng lệnh  StrokeLoad. 

ExportAll: Nhấn Export All Strokes để lưu nét dao khắc ghi lại vào một tập tin trên đĩa. File stroke chỉ có thể được tải như là một phần của một ZScript hoặc vĩ mô bằng cách sử dụng lệnh StrokesLoad.


Tới phần 36: https://3d-zbrush.blogspot.com/2023/06/phan-36-tai-lieu-huong-dan-su-dung.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đáng chú ý nhất

Bài thứ #1: Giới thiệu chi tiết cách sử dụng phần mềm Zbrush | Học Zbrush

Đăng ký khoá học Zbrush: Đào tạo nhân sự đang hoạt động trong lĩnh vực Cnc (gỗ và đá), Thiết kế trang sức, In3d, Tạo hình nhân vật, Kiến trú...